Điều kiện hô hấp trẻ em tương đối khó khăn hơn người lớn. Nhu cầu oxy đòi hỏi cao hơn do đó trẻ dễ bị thiếu oxy. Tổ chức phổi chưa hoàn toàn biệt hoá, ít tổ chức đàn hồi, nhiều mạch máu và bạch huyết nên dễ gây xẹp phổi. Mặt khác, khi có tổn thươn g ở phổi dễ gây ra rối loạn tuần hoàn phổi, rối loạn quá trình ngoại hô hấp cũng như quá trình trao đổi khí ở phổi dẫn đến suy hô hấp. Vì vậy trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dễ mắc bệnh đường hô hấp, đặc biệt l à viêm phổi và khi bị bệnh dễ có biểu hiện suy hô hấp.
Giải phẫu Tai – Mũi – Họng
Ở trẻ nhỏ, mũi và khoang hầu tương đối ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp vì vây sự hô hấp bằng đường mũi còn hạ n chế. Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rung hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết, chức năng hàng rào của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ còn yếu do khả năng sát trùng với niêm dịch còn kém, trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng.
Tổ chức hang và cuộn mạch ở tổ chức niêm mạc mũi chỉ phát triển mạnh ở trẻ từ 5 tuổi đến dây thì, do đó trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít bị chảy máu cam.
Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.
Giải phẫu tai
Họng là ngã tư của đường ăn và đường thở.Mũi thông với họng qua vòm họng.Tai thông với họng qua lỗ vòi nhĩ ở thành bên của họng mũi. Vì vậy, việc rửa mũi cho trẻ cần thực hiện đúng cách và sử dụng các thiết bị chuyên dụng để đảm báo không gây ra các biến chứng ở tai như viêm tai, thối tai.
Giải phẫu Họng – hầu
Trực tiếp nối với các khoang mũi, họng hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hướng thẳng đứng. Họng hầu trẻ em có hình phễu hẹp, sụn mềm và nhẩn. Họng phát triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dây thì.
- Trẻ dưới 1 tuổi chỉ có VA phát triển, VA dễ viêm nhiễm, xuất tiết phù nề làm cho trẻ phải thở bằng mồm.
- Từ 2 tuổi amidan khẩu cái mới phát triển, cũng rất hay bị viêm nhiễm .
Khi các tổ chức bạch huyết này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến chức phân ngoài hô hấp, trẻ phải thở bằng miệng. Thở miệng sẽ không được sâu, không khí không được sưởi ấm, số lượng không khí trao đổi ít hơn, lồng ngực sẽ kém phát triển.
Giải phẫu thanh, khí, phế quản
Thanh quản: khe thanh âm ngắn, thanh đới dài nên trẻ có giọng cao hơn. Từ 12 tuổi dây thanh đới của trẻ trai phát triển dài hơn trẻ gái nên giọng trẻ trai trầm hơn.
Khí quản: niêm mạc nhẩn, nhiều mạch máu nhưng tương đối khô vì các tuyến dưới niêm mạc chưa phát triển, sụn khí quản mềm dễ bị co giãn.
Phế quản: phế quản gốc phải to hơn và dốc hơn phế quản gốc trái do vây dị vât hay rơi vào phổi phải.
Đặc điểm chung của thanh, khí, phế quản ở trẻ em là lòng tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu, vì vây trẻ em dễ dị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh, khí, phế quản dễ bị phù nề, xuất tiết và dễ bị biến dạng trong quá trình bệnh lý.
Giải phẫu Phổi
Phổi trẻ em lớn dần theo tuổi:
- Sơ sinh: trọng lượng phổi 50 – 60 gr.
- 6 tháng: trọng lượng tăng gấp 3 lúc đẻ.
- 12 tuổi: trọng lượng tăng gấp 10 lần lúc đẻ.
- Người lớn: trọng lượng gấp 20 lần trẻ sơ sinh/
Có nhiều mạch máu, các mạch bạch huyết và sợi cơ nhẩn cũng nhiều hơn vì vây phổi trẻ em có khả năng co bóp lớn và tái hấp thu các chất dịch trong phế nang nhanh chóng.
Tổ chức đàn hồi ít, đặc biệt xung quanh các phế nang và thành mao mạch. Các cơ quan ở lồng ngực chưa phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, khí phế thũng, giãn các phế nang khi bị viêm phổi, ho gà.
Giải phẫu màng phổi
Màng phổi ở trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tuổi rất mỏng, dễ bị giãn khi tràn dịch, tràn khí màng phổi.
Giải phẫu Lồng ngực
Hình thể và cấu tạo lổng ngực trẻ em thay đổi nhiều theo tuổi và có những đặc điểm:
- Trẻ sơ sinh:
Lổng ngực tương đối ngắn, hình trụ, đường kính trước sau gần như bằng đường kính ngang.
Xương xườn nằm ngang, cơ hoành nằm cao và cơ liên xườn chưa phát triển đầy đủ.
Do các đặc điểm trên, khi trẻ thở vào lổng ngực ít thay đổi, do đó trẻ nhỏ thở chủ yếu bằng cơ hoành.
- Trẻ lớn:
Khi trẻ biết đi lổng ngực có sự thay đổi:
Các xương xườn chếch xuống dưới.
Đường kính ngang tăng nhanh và gấp đôi đường kính trước sau do đó trẻ thở sâu hơn, nhiều hơn và cũng là điều kiên xuất hiên kiểu thở ngực.
Đặc điểm sinh lý
Đường thở
Không khí vào phổi chủ yếu qua đường mũi. Khi thở bằng mũi các cơ hô hấp hoạt động mạnh, lổng ngực và phổi nở rộng hơn khi thở bằng mổm. Không khí qua mũi được sưởi ấm nhờ các mạch máu và tuyến tiết nhầy. Không khí cũng được lọc sạch khi qua mũi vào phổi.
Nhịp thở
Ngay sau khi đẻ vòng tuần hoàn rau thai ngừng hoạt động, cùng với tiếng khóc chào đời trẻ bắt đầu thở bằng phổi.
Trong thời kỳ sơ sinh và ở trẻ nhỏ trong mấy tháng đầu, do trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh và chưa trưởn g thành nên nhịp thở dễ bị rối loạn, thở có thể lúc nhanh, lúc châm, lúc nông, lúc sâu.